Những điều cần biết về hôn nhân và cưới hỏi - Phần Thứ Hai

Những điều cần biết về hôn nhân và cưới hỏi - Phần Thứ Hai


Chương Thứ Nhất
********

                   XEM TUỔI TRONG HÔN NHÂN VÀ CƯỚI HỎI

                                                                        (Tiếp theo)





Lưu ý: Hai năm cùng một Hành. Nhâm Tuất và Quý Hợi đều hành Thủy
Xem Bảng trên, ta thấy mỗi một tuổi, chỉ xung với hai tuổi hàng Chi. Còn lại ba tuổi hàng Chi khác không xung. Hàng Can xung từ hai đến ba tuổi.
Ví dụ: Nhâm Tuất & Quý Hợi đều là hành Thủy. Đại hải Thủy (Nước biển lớn).
Nhâm Tuất:
– Xung hàng Chi là Bính Thìn và Giáp Thìn.
– Xung hàng Can là Bính Thân, Bính Dần, và Bính Tuất.
Quý Hợi:
– Xung hàng Chi là Đinh Tỵ và Ất Tỵ
– Xung hàng Can là Đinh Mão, Đinh Dậu và Đinh Hợi
            IV – XEM TUỔI THEO CUNG MỆNH TÁM QUẺ (BÁT QUÁI)
* Theo Dịch lý, mọi thứ trong vũ trụ đều ứng với 8 quẻ (Bát quái ): Càn ( Trời). Đoài ( Đầm, Phá). Ly ( Lửa). Chấn ( Sấm). Tốn ( gió). Khảm ( Nước). Cấn ( Núi). Khôn ( Đất).
             
Năm sinh của mỗi người, ứng với một quẻ nhất định. Gọi là Bát trạch cung (八泽宮 ). Nam nữ cùng sinh một năm, mỗi người có một mệnh cung khác nhau. Điều này khác với mệnh niên, nam nữ sinh cùng năm, đều có cùng mệnh niên.


Để tính mệnh cung đơn giản và chính xác (ai cũng làm được). Cách làm như sau:
– Trước tiên Lập Bảng:
                        
– Lấy năm sinh chia cho 9. Đem số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ biết cung mệnh nam hoặc nữ.
Ví dụ:
– Người sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 số dư là 8.
Đối chiếu bảng trên ta có Nam và Nữ đều cung Chấn.
– Người sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 số dư là 9.
Đối chiếu bảng trên: Nam cung Khôn, Nữ cung Tốn.
Lưu ý: Trường hợp chia hết, số dư 0 được coi là dư 9. Hai năm 1980 và 1989 giống nhau.
Người xưa đã quan sát và đi tới kết luận: Mệnh cung của người Nam, phối hợp với Mệnh cung của người Nữ sẽ có hệ quả tốt hay xấu khác nhau.
Xem các Bảng sau đây, biết hệ quả ấy tốt, xấu ấy ra sao.
Có 6 nội dung Tốt, Xấu là :
1 – Du Hồn: Tốt trung bình, vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, thích Văn nghệ và hay mơ mộng. Con cái bình thường.
2 – Thiên Y: Duyên nợ lâu dài. Trong ấm ngoài êm. Đầy đủ tinh thần vật chất.
3 – Tuyệt Mệnh : Gãy gánh giữa đường. Tử biệt sinh ly. Buồn phiền, tiêu hao.
4 – Sinh Khí: Tương hợp giai ngẫu. Tài lộc hòa hợp. Gia đình êm ấm. Phúc Tổ phùng lai. Con cháu phát đạt từng lúc. Hòa hợp tâm tính.
5 – Phúc Đức & Phục vị: Trăm năm thỏa nguyện. An bài duyên phận. Gia đình no đủ. Êm ấm may mắn. Có uy quyền vinh hiển một bề.
6 – Ngũ quỷ: Trước sau bất tường nợ duyên lận đận. Tâm lý chồng vợ không hoà, quanh năm túng quẫn.
                            
                            
                            
                            
Bát trạch cung được sử dụng nhiều trong làm nhà. Căn cứ vào Bát trạch cung của chủ sự, xem hướng làm nhà. Bốn phương tám hướng và 24 sơn hướng. Mở cửa chính. Đặt bàn thờ. Kê giường. Đặt bếp và nhà tiêu …đều căn cứ vào Bát trạch cung. Điều này được nói nhiều hơn ở phần Phong Thủy.
Việc xem Bát trạch cung trong hôn nhân chỉ có tính tham khảo.
Xem tuổi xung khắc trong Hôn nhân căn cứ vào Niên Mệnh Ngũ Hành là chính. Xét xung khắc hàng Chi và xung khắc Hàng Can là cơ bản.

                                     Chương Thứ Hai
                                             *********
                  CHỌN NĂM, THÁNG NGÀY, GIỜ
                TRONG HÔN NHÂN VÀ CƯỚI HỎI
Trong hôn nhân và cưới hỏi việc chọn năm, tháng, ngày, giờ để tiến hành các việc luôn được coi trọng
* Chọn năm, tháng cho các Lễ trong cưới hỏi, căn cứ vào xung hợp trong Lịch Can Chi.
* Chọn ngày giờ căn cứ vào các sao tốt xấu, chiếu trong ngày, giờ ấy.
Trước hết xác định tính chất công việc, thời gian của từng việc và thời gian hoàn thành. Khi đã chọn được năm, tháng, đến khi chọn ngày; phải xem ngày đó có hợp với bản mệnh chủ sự không?
A – CÁCH CHỌN NĂM. Các năm phải tránh là:
– Tránh năm xung hàng Chi và hàng Can. (Xem Bảng ở đầu Kỳ 2)
Ví dụ: năm Tý xung năm Ngọ. Lấy Giáp Tý (Hành Kim) mà xét:
Hàng Chi: Giáp Tý (Hành Kim) phải tránh hai năm Mậu Ngọ (Hành Hỏa) và Nhâm Ngọ (Hành Mộc). Là hai năm xung hàng Chi.
Hàng Can: Giáp Tý (Hành Kim) phải tránh hai năm Canh Dần (Hành Mộc) và Canh Thân (Hành Mộc). Là hai năm xung hàng Can.
– Tránh năm Kim Lâu: Từ xưa không ai cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Đã có câu:
Một (1), ba (3), sáu (6), tám (8) tuổi Kim Lâu
Cưới vợ làm nhà chẳng được đâu.
Cách tính tuổi Kim Lâu: Lấy tuổi chủ sự (Tuổi Âm Lịch – Tuổi Mụ), trừ đi bội số của 9, số dư là: 1, 3, 6, 8. Đó là Tuổi Kim Lâu. Ví dụ: Tuổi chủ sự 28. Bội số của 9 trong phạm vi này là 3 × 9 = 27. Lấy 28 –27 dư 1. Vậy 28 là tuổi Kim Lâu.
Bảng tính sẵn tuổi Kim Lâu: * 12,15,17,19. * 21, 24, 26, 28. * 30, 33, 35, 37, 39. * 42, 44, 46, 48. * 51, 53, 55, 57. * 60, 62, 64, 66, 69. * 71, 73, 75 …
Việc xem tuổi theo năm Hang ốc, Tam tai là không cần thiết.
– Tránh năm Tuổi. Tuổi chủ sự cứ sau một Giáp là năm tuổi. Ví dụ: Người sinh năm Giáp Tý, năm tuổi sẽ là: Bính Tý (13), Mậu Tý (25), Canh Tý (37), Nhâm Tý (49).
Đối chiếu Ngũ Hành ta thấy:
– Bính Tý (Thủy) Tương sinh với Giáp Tý (Kim).
– Mậu Tý (Hỏa) Tương khắc với Giáp Tý (Kim).
– Canh Tý (Thổ) Tương sinh với Giáp Tý (Kim).
– Nhâm Tý (Mộc) Tương khắc với Giáp Tý (Kim).
Bốn năm Tuổi của Giáp Tý chỉ có 2 năm Tương khắc cần tránh là Mậu Tý (25 tuổi) và Nhâm Tý (49 tuổi). Suy ra bất cứ tuổi nào cũng phải tránh cưới vào tuổi 25 và tuổi 49.
– Tại sao nói: “Lấy vợ xem tuổi đàn bà?”
Trong xã hội Phong kiến, “Nam, Nữ thụ thụ bất thân 男女受授不亲” chỉ mối quan hệ nam nữ theo quan niệm của nho giáo. Đàn ông và đàn bà ngày xưa trao nhận cho nhau cái gì, đều không được trao trực tiếp tận tay (Hai chữ “thụ thụ” trái ngược nghĩa: một chữ “thụ” là trao cho, một chữ “thụ” là nhận).
Trai gái không được tự do tìm hiểu. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Con gái ra đường, thấy con trai phải lấy khăn hoặc nón che mặt. Bởi vậy, nhà trai muốn chọn vợ cho con mình. Phải tìm bà mối đến hỏi ngày, giờ, tháng, năm sinh của cô gái. Xem tuổi cô gái có hợp với tuổi con trai mình không. Vậy mới có câu: “Lấy vợ xem tuổi đàn bà”. Như vậy, thực ra vẫn phải xem tuổi của cả hai người. Ngày nay điều này dễ hơn nhiều. Không nên hiểu tuổi đàn bà quan trọng hơn tuổi đàn ông, hoặc chỉ cần xem tuổi đàn bà!
Tại sao nói: “Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn?” Nam nữ cùng tuổi, cùng một Can Chi, mệnh niên cùng một hành trong Ngũ Hành. Như vậy là Tương Hòa.
Tại sao nói: “Nhất gái hơn hai, nhì trai hơn một? ”
Ngày trước khi dựng vợ gả chồng, các cụ có một quy chuẩn: thứ nhất là vợ hơn chồng hai tuổi, thứ nhì mới đến chồng hơn vợ một tuổi. Xét trên ba nội dung sau:
+ Một là: Ngày trước lao động nông nghiệp là chủ yếu, việc đồng áng cần có người làm. Lấy vợ cho con là để có người lao động và quán xuyến việc nhà. Cảnh vợ hơn tuổi chồng ngày trước khá phổ biến. Thậm chí chồng còn thò lò mũi xanh. Chẳng thế mà ca dao tục ngữ còn lưu lại:
Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng
Chị em ơi ! Cho tôi mượn cái gầu sòng
Để tôi tát nước múc chồng tôi lên.
+ Hai là: Quy chuẩn trên hoàn toàn không phạm vào xung hàng Chi và hàng Can.
Trong 12 Chi có 6 cặp xung nhau, luôn cách nhau 6 số: Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi
                
Trong 10 Can có 4 cặp xung nhau: Giáp xung Canh; Ất xung Tân; Bính xung Nhâm; Đinh xung Quý; Mậu Kỷ không xung.
                 
Xem bảng trên, ta có thể giả định một số trường hợp:
* Chồng: Bính Dần, vợ Giáp Tý (vợ hơn chồng 2 tuổi). Tý và Dần hai Chi không xung. Giáp và Bính hai Can không xung.
* Chồng: Mậu Thìn, vợ Kỷ Tỵ (chồng hơn vợ 1 tuổi). Thìn và Tỵ hai Chi không xung. Mậu Kỷ hai Can không xung.
+ Ba là: Sự kết hợp 12 Chi với 10 Can, để có 12 năm. Trong 12 năm ấy vẫn còn có một số năm không xung cả Chi và Can, vẫn có thể là thứ ba, thứ tư… lấy nhau được; nhưng các cụ xưa vẫn xếp thứ nhất gái hơn 2, thứ nhì trai hơn 1; bởi lẽ các cụ không muốn vợ chồng chênh nhau quá nhiều tuổi.
*
Việc xung, hợp tuổi của hai người có thật sự ảnh hưởng đến Hạnh phúc của vợ chồng? Nói đúng, cũng chưa hẳn. Nói sai đã chắc gì, tại sao từ xưa tới nay người ta vẫn coi trọng điều này?
Chiêm nghiệm cuộc sống, ta thấy có đúng có sai. Tỷ lệ đúng sai chỉ là tương đối. Thế mới là cuộc sống. Vốn không có gì tuyệt đối cả!
Một đôi dù hợp tuổi, cũng có lúc “Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”. Một đôi xung tuổi, vẫn có lúc:
Râu tôm nấu với ruột bầu.
Chồng chan vợ húp, gật đầu khen ngon!
Bởi vậy các bạn trẻ cần tìm hiểu kỹ người mình yêu. Cầu toàn là ảo tưởng. Vội vã có lúc hối hận. Biết tuổi xung hợp, là biết các tín hiệu tốt xấu để cảnh giới và tự điều chỉnh trước, trong và cả sau khi bước vào Hôn nhân.
Làm vậy chỉ có lợi mà thôi. Đó là một yếu tố tinh thần giúp ta an lòng. Chẳng thế mà mọi Tôn giáo đều có đông đảo con chiên.
Những yếu tố trong việc xem tuổi chỉ là dự báo. Khoa Tử Vi cũng vậy. Tất cả chỉ đưa ra những khả năng dự báo, có thể và không thể mà thôi. Biết khả năng xấu để hạn chế và khắc phục. Thấy khả năng tốt, tìm cách nhân lên.
Thường xuyên giữ gìn và phát huy những cái tốt, khắc phục những cái xấu. Nếu có cái xấu, hãy bình tâm xem xét; hạn chế, để rồi chấp nhận cái xấu ở mức thấp nhất. Thậm chí phải chung sống với nó, như chung sống với lũ vậy! đấy mới là cách giải quyết biện chứng, khoa học và nhân văn. Được vậy, dù vợ chồng bạn có xung tuổi, vẫn trăm năm hạnh phúc đến đầu bạc răng long.
Cụ Nguyễn Du đã viết: “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”
B – CÁCH CHỌN THÁNG:
Giống như cách chọn năm. Cũng tránh tháng xung, tháng Tuổi.
Riêng tháng Bảy không được, vì là tháng Xá tội vong nhân (thuộc Âm)
Theo Lịch Âm đã quy định, tháng giêng bao giờ cũng là tháng Dần, tháng hai Mão, tháng ba Thìn…cho đến tháng mười một là Tý, tháng mười hai là Sửu.
Lịch bán hàng năm đều có ghi Can Chi của từng tháng, từng ngày rất rõ.
C – CÁCH CHỌN NGÀY:
Mỗi một ngày đều có sao tốt và sao xấu chiếu. Trong Cưới hỏi chỉ cần tránh các sao xấu về Hôn nhân. Tránh các sao xấu đối với mọi việc. Các sao xấu khác về xây dựng, động thổ…hoàn toàn không ảnh hưởng đến hôn nhân.
Các sao xấu về Hôn nhân là: Thụ tử, Không phòng, Ly sàng, Quả tú, Tứ thời cô quả, Sát chủ, Vãng vong, Không vong, Nhân cách.
Việc chọn năm, tháng, ngày, giờ cũng chỉ là tương đối. Không nên quá máy móc, vì cuộc sống luôn biến hóa. Ta có thể vận dụng phép quyền biến cho phù hợp tình hình.
                                                                                       Còn nữa…
                                                                                Nguyễn Quý Phong

Xem thêm

Nội dung mặt trước bia Trùng tu Phượng Hoàng thị kiều bi

Nội dung mặt trước bia Trùng tu Phượng Hoàng thị kiều bi

* Nguyên văn chữ Hán : 重修鳳凰市橋碑 重修鳳凰橋施本府市牛市為三寶碑銘 常謂水上爲梁所以度行人之來往日中爲市所以通天下之貨財惟此鳳凰橋本府市介在永福淳祐之間土高爽塏地廣坦平行客之所往来貨財之所貿易真湯沐邑中大去大来大都會處也迩因星霜屡阕風景頓殊時人不能無燕麥鬼葵之感。 恭惟 世宗毅皇帝老皇皇太后以天下母爲佛中聖心福地目慈天發無量之心種將来之福當時達官及諸善信人咸願爲之助費閨錢腰帯怡然壹舍荆木昆瓦駢然四来廼於。 弘定拾五年柒月拾弍日旦伐蠲恊穀徠起鳩工離娄之明以督其绳公輸之巧以削其墨經之营之不浹旬而未雨之龍止齎之虹已橫跨於波上矣水由地中行人從橋上達原本府市玆施三寳致天下之人聚天下之貨商賈之居行共便貨財之貿易皆通举欣欣然誾誾然於帝日帝天之下咸熙熙焉皡皡焉於王途王路之中會其有極歸于有極普荷吾。 帝王萬萬年建極錫福之功大矣是則斯橋之作斯市之施其及人之功之德顧可量耶以此河沙慶善于祿百福于其身于其子孫穆穆皇皇绵绵延延祚胤处处基圖鞏固其億萬年無彊之休乎。 銘曰: 帝鄉福地,鳳凰橋名,規摸雄麗,制度恢宏,雲飛畫棟,雨捲惟亮,棟扶圖祚,磐奠瑤京,義取噬嗑,市会日中

By Quý Phong