NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ PHONG THỦY KHI LÀM NHÀ – Phần Thứ Hai

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ PHONG THỦY KHI LÀM NHÀ – Phần Thứ Hai


CHƯƠNG I

CÁCH XÁC ĐỊNH HƯỚNG NHÀ
                             (Tiếp theo Phần Thứ Nhất)

Khi biết mệnh cung thuộc quẻ nào, tra vào các bảng dưới đây, ta biết được phương hướng tốt xấu của mình, để quyết định chọn hướng làm nhà.

Xem các bảng trên ta thấy: những người thuộc Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch, các hướng tốt xấu đều giống nhau về vị trí phương hướng; chỉ khác nhau về mức độ tốt xấu của từng vị trí phương hướng mà thôi.
Xét hai trường hợp ông An và bà Mơ cùng sinh năm 1985, nhưng hướng nhà lại khác nhau rất nhiều:
a) – Ông An sinh năm 1985, mệnh niên Ất Sửu, mệnh cung Càn, làm nhà theo Tây Tứ Trạch. Xem bảng cung mệnh CÀN của Tây Tứ Trạch. Ông An có 4 hướng tốt có thể chọn để làm nhà là:
* Chính Tây: Sinh Khí tốt nhất.
* Tây Nam: Diên Niên tốt nhất.
* Đông Bắc: Thiên Y tốt vừa.
* Tây Bắc: Phục Vị tốt ít.
b) – Bà Mơ sinh năm 1985, mệnh niên cũng là Ất Sửu, nhưng mệnh cung lại là Ly, làm nhà theo Đông Tứ Trạch. Xem bảng cung mệnh LY của Đông Tứ Trạch. Bà Mơ có 4 hướng tốt có thể chọn để làm nhà:
* Chính Đông: Sinh Khí tốt nhất.
* Chính Bắc: Diên Niên tốt nhất.
* Đông Nam: Thiên Y tốt vừa.
* Chính Nam: Phục Vị tốt ít.
Như vậy Ông An và Bà Mơ đều có 4 hướng tốt, gồm 2 hướng tốt nhất, 1 hướng tốt vừa và 1 hướng tốt ít. Còn lại 4 hướng xấu.
Sau khi xem xét kỹ, ông An, bà Mơ có thể chọn phương án tối ưu, quyết định một hướng tốt, hợp bản mệnh để làm nhà.
Ý nghĩa tốt xấu của 8 cung định hướng như sau:
Cung Sinh khí: (Thuộc sao Tham Lang, hành Mộc, xây nhà vào hướng này sẽ ứng tốt vào các năm Hợi, Mão, Mùi). Cung này Tốt nhất, chủ nhà được khỏe mạnh đại phát tài, tăng phú quý, nhiều con lắm cháu, phát trưởng tử. Có lợi nhất cho con trai, có danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào, tính dục mạnh mẽ. Không được đặt khu vệ sinh, phòng kho ở cung sinh khí…thường hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Cung Thiên y: (Thuộc sao Cự Môn, hành Thổ, xây nhà vào hướng này sẽ ứng tốt vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Cung này Tốt vừa. Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y ở khu vệ sinh, nhà kho… thường mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Cung Diên niên: (Thuộc sao Vũ Khúc, hành Kim, xây nhà vào hướng này sẽ ứng tốt vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu). Cung này Tốt nhất. Là cung hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Cung Phục vị: (Thuộc sao Tả Phù, hành Thủy, xây nhà vào hướng này sẽ ứng tốt vào các năm Thân, Tý, Thìn). Cung này Tốt ít. Là cung bình yên, trấn tĩnh. Gia chủ tiểu phú. Được phù trì nếu để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tính dục giảm sút. Nếu Phục vị ở khu vệ sinh, phòng kho…. Gia chủ thường nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
Cung Tuyệt mệnh: (Thuộc sao Phá Quân, hành Kim, xây nhà vào hướng này sẽ ứng xấu vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu). Cung này Xấu nhất. Nếu cung Tuyệt mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu cung Tuyệt mệnh vào vị trí tốt như cửa chính, chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
Cung Ngũ quỷ: (Thuộc sao Liêm Trinh, hành Hỏa, xây nhà vào hướng này sẽ ứng xấu vào các năm Dần, Ngọ, Tuất). Cung này Xấu nhất. Tán tài khẩu thiệt. Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, nhà kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là cửa ra vào, phòng ngủ, bếp; các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà mổ xẻ ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
Cung Lục sát: (Thuộc sao Văn khúc, hành Thủy, xây nhà vào hướng này sẽ ứng xấu vào các năm Thân, Tý, Thìn). Cung này Xấu vừa. Cung Lục sát làm khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát ở vị trí cửa ra vào, phòng ngủ, bếp, thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thì không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Cung Họa hại: (Thuộc sao Lộc Tồn, hành Thổ, xây nhà vào hướng này sẽ ứng xấu vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.) Cung này Xấu vừa. Cung Hoạ hại nếu làm khu vệ sinh hoặc nhà kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy tai họa. Cửa ra vào, phòng ngủ, bếp phải tránh cung Hoạ hại. Nếu làm, trong nhà thiếu sự thống nhất, tai họa, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài..

II. XÁC ĐỊNH SƠN HƯỚNG – GÓC 15 ĐỘ.
Người xưa quan niệm cái nhà cũng như con người. Người ngồi ghế phải có tựa lưng chắc chắn. Bởi vậy ta thường nghe nói thế đất tốt phải là: “Tả thanh long, hữu bạch hổ, tiền thủy, hậu sơn!“. Cái nhà cũng vậy, đàng sau tựa núi, đàng trước nhìn sông, bên phải, bên trái có rồng chầu, hổ phục!.
Do đó có từ sơn. Sơn là phía sau, hướng là phía trước. Bây giờ ở thành phố và đồng bằng làm gì có núi mà tựa! Không nên câu nệ từ sơn hướng. Quan trọng vẫn là hướng nhà. Hướng nhà là nhìn theo đường thẳng vuông góc với cửa chính trông ra phía trước.
Để xem hướng ta dùng La Bàn. Thuật Phong thủy ban đầu chia La Bàn thành 8 hướng, mỗi hướng 45 độ (45 độ x 8 = 360 độ). Nhưng khoảng cách 45 độ của một hướng là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng thành 3 sơn hướng đều nhau, mỗi sơn hướng 15 độ.
Như vậy, La Bàn dùng xác định hướng nhà hiện tại là 24 sơn hướng. (15 độ x 24 = 360 độ)
Để đặt tên cho từng sơn hướng, người ta lấy 12 Địa Chi, 8 Thiên Can và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn đặt tên cho 24 sơn hướng như sau:
– Hướng BẮC: Gồm 3 sơn hướng NHÂM – TÝ – QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC: 3 sơn hướng SỬU – CẤN – DẦN
– Hướng ĐÔNG: 3 sơn hướng GIÁP – MÃO – ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM: 3 sơn hướng THÌN – TỐN – TỴ
– Hướng NAM: 3 sơn hướng BÍNH – NGỌ – ĐINH
– Hướng TÂY NAM: 3 sơn hướng MÙI – KHÔN – THÂN
– Hướng TÂY: 3 sơn hướng CANH – DẬU – TÂN
– Hướng TÂY BẮC: 3 sơn hướng TUẤT – CÀN – HỢI
Tất cả 24 sơn hướng trên la bàn, xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Hướng BẮC có 3 sơn hướng là NHÂM – TÝ – QUÝ. Sơn hướng TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, sơn hướng NHÂM chiếm 15 độ phía bên phải, sơn hướng QUÝ chiếm 15 độ phía bên trái.
Tất cả các sơn hướng khác cũng đều theo thứ tự như thế.
Theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ hướng Bắc; 24 sơn hướng lần lượt có tên theo thứ tự:
NHÂM→TÝ→QUÝ→SỬU→CẤN→DẦN→GIÁP→MÃO→ẤT→

THÌN→TỐN→TỴ→BÍNH→NGỌ→ĐINH→MÙI→KHÔN→

THÂN→CANH→DẬU→TÂN→TUẤT→CÀN→HỢI.

(Xem hình dưới)

                                           Hình: 24 sơn hướng trên La bàn
Việc phân chia La bàn thành 24 sơn hướng, là điều kiện tốt để ta chọn hướng nhà chính xác hơn.
Trên La Bàn 8 hướng (Hình 1), mỗi hướng là cạnh của đa giác đều 8 cạnh. Mỗi cạnh nhìn tâm một góc 45 độ, vì thế độ sai lệch về hướng khá lớn.
Trên La Bàn 24 sơn hướng (Hình 2), mỗi hướng là cạnh của đa giác đều 24 cạnh. Mỗi cạnh nhìn tâm một góc 15 độ, nên độ sai lệch về hướng càng ít hơn.
Mặc định trên La Bàn: Điểm chính Bắc là 0 độ, chính Đông là 90 độ, chính Nam là 180 độ, chính Tây là 270 độ. Bởi vậy số độ của mỗi hướng được giới hạn trong một phạm vi cụ thể và không thay đổi.
Hướng Bắc – Khảm: Từ 337,5 độ đến 22,5 độ. Hướng Bắc chia thành 3 hướng nhỏ:
– Hướng Nhâm: Từ 337,5 độ đến 352,5 độ.
– Hướng Tý: Từ 352,5 độ đến 7,5 độ.
– Hướng Quý: Từ 7,5 độ đến 22,5 độ. (Xem các bảng sau)




Thực tế, không ai làm nhà vào chính giữa các hướng trong tám hướng, bao giờ cũng lệch một số độ về bên nào tốt nhiều hơn. Như vậy hướng nhà sẽ ở vào một hoặc hai, trong 24 sơn hướng.
Trở lại ví dụ trên để chọn hướng nhà cho Ông An và Bà Mơ.
– Ông An sinh năm 1985, mệnh niên Ất Sửu, mệnh cung Càn, làm nhà theo Tây Tứ Trạch. Xem bảng mệnh cung CÀN của Tây Tứ Trạch. Ông An có 4 hướng tốt có thể chọn để làm nhà là:
* ChínhTây: Sinh Khí tốt nhất.
* Tây Nam: Diên Niên tốt nhất.
* Đông Bắc: Thiên Y tốt vừa.
* Tây Bắc: Phục Vị tốt ít.
Hướng Chính Tây Sinh Khí Tốt nhất, nhưng hướng Tây nóng! Hướng Tây bắc cũng tốt nhưng bị gió lạnh, nên chọn hướng Tây Nam ở 225 độ.
Như vậy Ông An làm nhà hướng Khôn – Tây Nam, 225 độ, thuộc cung Diên Niên, sơn Vinh Phú. Tọa thủ Cấn – Đông Bắc, cung Thiên y, sơn Quan tước. (xem hình dưới)

                                             Hình : Ông An: Hướng Khôn – Tây Nam. 225 độ
                                                    Sơn hướng Khôn(Vinh Phú). Tọa thủ: Cấn
b) – Bà Mơ sinh năm 1985, mệnh niên cũng là Ất Sửu, nhưng Cung mệnh lại là Ly, làm nhà theo Đông Tứ Trạch. Xem bảng Cung mệnh LY của Đông Tứ Trạch. Bà Mơ có 4 hướng tốt có thể chọn để làm nhà là:
* Chính Đông: Sinh Khí tốt nhất.
* Chính Bắc: Diên Niên tốt nhất.
* Đông Nam: Thiên Y tốt vừa.
* Chính Nam: Phục Vị tốt ít.
Trường hợp Bà Mơ, rộng đường chọn lựa hơn ông An. Có 2 sơn hướng mát mẻ mở cửa chính:
Hướng thứ nhất: Làm nhà hướng Đông – Chấn 95 độ. Cung Sinh khí. Sơn hướng Mão (Thân Hôn Hoan Lạc).

                                    Hình: Bà Mơ (Hướng thứ nhất)  Hướng Chấn – Đông 95 độ
                                  Sơn hướng Mão – Ất (Thân Hôn – Hoan Lạc)

Hướng thứ 2: nhà hướng Nam – Ly 185 độ, cung Phục Vị. Sơn hướng Ngọ – Đinh (Thân Hôn, Hoan Lạc).

                                  Hình: Bà Mơ (Hướng thứ Hai) Hướng Ly – Nam – 185 độ.

                                                    Sơn hướng Ngọ, Đinh (Thân Hôn – Hoan Lạc)

Trong 24 sơn hướng, có 12 sơn hướng tốt và 12 sơn hướng xấu.

Nội dung tốt xấu của 24 sơn hướng
1. Phúc đức – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Các công việc như sản xuất, giao dịch đều tăng trưởng.
2. Ôn hoàng – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu, bệnh tật nhiều, làm ăn khó, tiếng thị phi, công việc bất lợi .
3. Tấn tài – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt, làm ăn thuận lợi, công thành danh toại.
4. Trường bệnh – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Bệnh tật, con cháu hư hỏng, làm ăn thua lỗ, chịu tiếng thị phi.
5. Tố tụng – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Gia sản hay bị tranh chấp, tiểu nhân hãm hại, sản xuất kinh doanh thua thiệt, cuộc sống không được yên ổn.
6. Quan tước – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Quan lộc tăng tiến, tài sản gia tăng, sản xuất hay chăn nuôi phát đạt.
7. Quan qúy – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Sinh quý tử, chức vị cao, cơ ngơi thịnh vượng, chăn nuôi kinh doanh phát tài, giàu có.
8. Tự ải – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Thiệt nhân khẩu, quan sự bất lợi, nam ly hương, nữ bệnh tật, chăn nuôi thua thiệt.
9. Vượng trang – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Cơ ngơi tài sản gia tăng, nhân khẩu thịnh đạt, sản xuất kinh doanh phát đạt. Lợi cho chủ mệnh.
10. Hưng phúc: – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Trường thọ, an khang thịnh vượng, trai gái thanh lịch. Lợi cho con thứ.
11. Pháp trường – xấu: Đặt cửa vào hướng này rất xấu. Đoản thọ, kiện cáo tù đày, tha phương cầu thực.
12. Điên cuồng -xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Gia đình lục đục, hao tốn tài sản, con cái bạo ngược, nhân khẩu bất an.
13. Khẩu thiệt – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Bị vu oan giáng họa, lắm điều thị phi, huynh đệ bất hòa, chăn nuôi thất bại.
14. Vượng tàm – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Gia đạo nghiêm túc, cơ ngơi tài sản thịnh vượng, đông đúc con cháu, làm ăn cần kiệm, chăn nuôi phát đạt.
15. Tấn điền – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Phúc lộc lâu dài, con cháu hiền tài, tiền bạc, cơ ngơi tài sản sung túc.
16. Khốc khấp – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Gia đình luôn luôn bị tai họa, đoản thọ, nhiều bệnh tật, tiền tài bị hao tổn, chăn nuôi sản xuất bất lợi.
17. Cô quả – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Quả phụ, tha phương cầu thực, phá sản, chăn nuôi bất lợi.
18. Vinh phú – tốt: Đặt cửa vào hướng này rất tốt. Vượng nhân khẩu, gia đình vô tai họa, phú qúy vinh hoa. Tốt nhất cho người có mệnh hỏa.
19. Thiếu vong – xấu: Đặt cửa vào hướng xấu. Hại nhân khẩu, rượu chè, háo sắc, nhiều bệnh tật.
20. Xương dâm – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Nam nữ ham mê tửu sắc, hại gia phong, nuôi gia súc bất lợi.
21. Thân hôn – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt. Vượng nhân khẩu, chăn nuôi thịnh vượng, buôn bán phát tài. Lợi cho người mệnh hỏa.
22. Hoan lạc – tốt: Đặt cửa vào hướng tốt. Phát tài, Cơ ngơi điền sản, chăn nuôi hưng vượng. Lợi cho người có mệnh thủy.
23. Tuyệt bại – xấu: Đặt cửa vào hướng này xấu. Gia tài phá tán, cha con không quan tâm đến nhau.
24. Vượng tài – tốt: Đặt cửa vào hướng này tốt: Kinh doanh buôn bán phát tài, phú quý, con cái hiếu thảo. Lợi cho người có mạng hỏa.
Lưu ý: Nội dung tốt xấu của 24 sơn hướng không cố định. Nội dung này sẽ thay đổi, phụ thuộc vào hướng nhà thuộc quẻ nào trong 8 quẻ. Cụ thể là:
– Nhà hướng Chấn (Đông) bắt đầu Phúc Đức tại Tỵ.
– Nhà hướng Đoài (Tây) bắt đầu Phúc Đức tại Hợi.
– Nhà hướng Khảm (Bắc) bắt đầu Phúc Đức tại Dần.
– Nhà hướng Ly (Nam) bắt đầu Phúc Đức tại Thân.
– Nhà hướng Càn (Tây Bắc) bắt đầu Phúc Đức tại Hợi.
– Nhà hướng Khôn (Tây Nam) bắt đầu Phúc Đức tại Thân.
– Nhà hướng Tốn (Đông Nam) bắt đầu Phúc Đức tại Tỵ.
– Nhà hướng Cấn (Đông Bắc) bắt đầu Phúc Đức tại Thân.
Sau khi xác định điểm bắt đầu Phúc Đức ở sơn hướng nào, ta lần lượt đặt tiếp 23 sơn hướng còn lại theo thứ tự đã nêu, để biết tốt xấu các sơn hướng còn lại. Theo chiều kim đồng hồ, thứ tự là:
Phúc Đức→Ôn Hoàng→Tấn Tài→Trường Bệnh→Tố Tụng→Quan Tước→
→Quan Quý→Tự Ải→Vượng Trang→Hưng Phúc→Pháp Trường→ Điên Cuồng→
→ Khẩu Thiệt →Vượng Tàm→Tấn Điền→Khốc Khấp→ Cô Quả→ Vinh Phú→
→ Thiếu Vong→Xương Dâm→Thân Hôn→Hoan Lạc→ Tuyệt Bại→ Vượng Tài.
Trở lại trường hợp ông An và bà Mơ, ta thấy cung Phúc Đức của hai người ở các vị trí khác nhau:
* Nhà ông An hướng KHÔN, Phúc đức tại HỢI.
* Nhà bà Mơ có thể chọn 2 hướng:
– Hướng LY, Phúc đức tại THÂN.
– Hướng CHẤN, Phúc đức tại TỴ.
Việc xác định hướng nhà là chọn hướng cửa chính cho ngôi nhà. Tùy vào vị thế của mảnh đất để ta quyết định mở cửa chính. Nơi có đất rộng, mặt trước của nhà dài, có thể mở nhiều cửa; nhưng cũng phải xác định vị trí của cửa chính.
Cửa chính bao giờ cũng cùng hướng với hướng nhà. Cửa chính là nơi đón vượng khí từ ngoài vào. Một yếu tố quan trọng ảnh hướng tới chủ nhà và các thành viên trong gia đình.
                                                          *
                                                        *  *
Tóm lại để xác định hướng nhà theo Phong Thủy, phải qua hai bước:
– Bước thứ nhất: Căn cứ vào mệnh niên và mệnh cung của bản thân, để tìm mình làm nhà thuộc Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch. Rồi chọn một hướng tốt phù hợp. Phạm vi hướng là 45 độ.
– Bước thứ hai: Để chính xác hơn về hướng nhà, phải cân nhắc xem xét và quyết định nhà mình ở vị trí bao nhiêu độ, thuộc sơn hướng nào tốt trong 24 sơn hướng. Phạm vi hướng nhà lúc này tối thiểu là15 độ, tối đa trong phạm vi 30 độ.
Trường hợp Bà Mơ mở cửa chính ở cung Sinh khí. Trong cung Sinh Khí lại có 3 sơn hướng, sơn hướng xương dâm xấu cần tránh. Hướng Nam phải lệch Tây 5 độ. Hướng Đông cũng lệch năm 5 độ. Cửa chính vào 2 sơn hướng Thân hôn – Hoan lạc tốt.

Còn nữa…
                                                        Nguyễn Quý Phong

Xem thêm

Nội dung mặt trước bia Trùng tu Phượng Hoàng thị kiều bi

Nội dung mặt trước bia Trùng tu Phượng Hoàng thị kiều bi

* Nguyên văn chữ Hán : 重修鳳凰市橋碑 重修鳳凰橋施本府市牛市為三寶碑銘 常謂水上爲梁所以度行人之來往日中爲市所以通天下之貨財惟此鳳凰橋本府市介在永福淳祐之間土高爽塏地廣坦平行客之所往来貨財之所貿易真湯沐邑中大去大来大都會處也迩因星霜屡阕風景頓殊時人不能無燕麥鬼葵之感。 恭惟 世宗毅皇帝老皇皇太后以天下母爲佛中聖心福地目慈天發無量之心種將来之福當時達官及諸善信人咸願爲之助費閨錢腰帯怡然壹舍荆木昆瓦駢然四来廼於。 弘定拾五年柒月拾弍日旦伐蠲恊穀徠起鳩工離娄之明以督其绳公輸之巧以削其墨經之营之不浹旬而未雨之龍止齎之虹已橫跨於波上矣水由地中行人從橋上達原本府市玆施三寳致天下之人聚天下之貨商賈之居行共便貨財之貿易皆通举欣欣然誾誾然於帝日帝天之下咸熙熙焉皡皡焉於王途王路之中會其有極歸于有極普荷吾。 帝王萬萬年建極錫福之功大矣是則斯橋之作斯市之施其及人之功之德顧可量耶以此河沙慶善于祿百福于其身于其子孫穆穆皇皇绵绵延延祚胤处处基圖鞏固其億萬年無彊之休乎。 銘曰: 帝鄉福地,鳳凰橋名,規摸雄麗,制度恢宏,雲飛畫棟,雨捲惟亮,棟扶圖祚,磐奠瑤京,義取噬嗑,市会日中

By Quý Phong